1. Định nghĩa Diệt đế là gì?
Diệt đế là sự thật vững chắc về hoàn cảnh tốt đẹp mà mọi người đạt đến sau khi diệt trừ hết phiền não, mê mờ.
2. Các quả vị tu chứng trong Thanh văn thừa?
Trong Thanh văn thừa có 4 quả vị tu chứng từ thấp đến cao như sau:
a. Tu-đà-hoàn: Ý thức đã sáng suốt, nhưng còn chấp ngã, nên phải trở lại cõi Dục 7 lần nữa để đoạn sạch các phiền não vi tế.
b. Tư-đà-hàm: Chỉ còn một lần trở lại cõi Dục để tu hành chứng A-la-hán.
BÀI 27: TỨ DIỆU ĐẾ – ĐẠO ĐẾ
1. Định nghĩa Đạo đế là gì?
Đạo đế là sự thật vững chắc về những phương pháp tu hành để đạt đến Niết Bàn an lạc.
2. Đạo đế có tất cả bao nhiêu phần?
Đạo đế có tất cả 37 phần gọi là 37 phẩm trợ đạo, chia ra làm 7 loại:
1. Tứ niệm xứ
2. Tứ chánh cần
3. Tứ như ý túc
4. Ngũ căn
5. Ngũ lực
6. Thất bồ đề phần
7. Bát chánh đạo
Trong chương trình này chúng ta chỉ học về Bát chánh đạo là phương pháp căn bản nhất.
3. Bát chánh đạo gồm có những gì?
Bát chánh đạo gồm có 8 phần:
1. Chánh kiến
2. Chánh tư duy
3. Chánh ngữ
4. Chánh nghiệp
5. Chánh mạng
6. Chánh tinh tấn
7. Chánh niệm
8. Chánh định
4. Chánh kiến là gì?
Chánh kiến là nhận biết một cách đúng đắn, không bị tập quán, thành kiến, dục vọng ngăn che, làm sai lạc.
Chánh kiến rất quan trọng, vì đó là bước đầu tiên dắt dẫn người ta hành động. Nếu có cái nhìn sai lạc thì tất nhiên sẽ làm điều sai lạc. Người không tin nhân quả thì sẽ không thèm làm điều thiện như bố thí, phóng sanh chẳng hạn, vì họ cho rằng có làm tốt cũng chẳng lợi ích gì.
5. Chánh tư duy là gì?
Chánh tư duy là suy nghĩ chân chính, đúng với lẽ phải. Người tu thường suy xét về đạo lý, tìm phương cách giải thoát cho mình và cho người.
Chánh tư duy là phần quan trọng nhất trong Bát chánh đạo, vì chính nhờ sự nghiền ngẫm, suy xét kỹ lưỡng mà ta hành động đúng đắn hơn nữa.
Thí dụ, một người hay suy tư sẽ tìm ra lỗi lầm của mình mà sám hối, hoặc nghĩ về ba món Giới Định Huệ, tiến tu giải thoát. Thí dụ khác, hai thiền sư cùng gặp một cô gái nơi con suối chảy xiết. Vị thiền sư lớn không ngại ngần đã cõng cô gái qua suối, rồi thanh thản đi về chùa. Vị thiền sư kia khó chịu, bảo rằng vị sư huynh đã phạm giới. Nhưng vị kia cười tự tại, bởi ông đã tư duy rằng việc giúp người cần kíp hơn. Nhờ chánh tư duy, ông biết được lúc nào giới quan trọng, và lúc nào cứu độ chúng sanh là quan trọng.
6. Chánh ngữ là gì?
Chánh ngữ là lời nói chân thật, ngay thẳng, hợp lý, có lợi cho chúng sanh. Khẩu có 4 nghiệp lành, ta cứ nương theo đó mà giữ gìn.
7. Chánh nghiệp là gì?
Chánh nghiệp là hành động chân chính, lợi ích cho chúng sinh.
Giữ gìn chánh nghiệp là giữ gìn thân, khẩu, ý sao cho hành động luôn đúng đắn, đừng gây tội lỗi. Hoặc ngồi thiền, tụng kinh, niệm Phật, học hỏi giáo lý cũng là chánh nghiệp vì khi đó thân, khẩu, ý được thanh tịnh, không làm điều xấu.
8. Chánh mạng là gì?
Chánh mạng là sinh sống bằng nghề nghiệp lương thiện, không gây tổn hại chúng sinh, không lợi dụng mồ hôi nước mắt người khác để làm giàu.
Những nghề không đúng chánh mạng như đồ tể, buôn lậu, nấu và bán rượu, thuốc lá, chế tạo vũ khí, v.v... Phật tử phải tránh xa. Tuy nhiên, có những nghề lương thiện như bác sĩ, thầy giáo, kỹ sư... nhưng người làm nghề không có lương tâm, cũng gọi là không chánh mạng. Thí dụ, bác sĩ bán thuốc ăn hoa hồng cao, móc nối bệnh nhân ra ngoài chữa trị giá cao, chất lượng thấp, hoặc thầy giáo cố tình trấn áp những học sinh không học thêm với mình, dạy không tận tâm, giấu nghề, hoặc kỹ sư rút ruột công trình khiến nhà sập, cầu hư v.v... đều sẽ trả quả báo rất nặng.
9. Chánh tinh tấn là gì?
Chánh tinh tấn là chuyên cần làm lợi ích cho đời, và chuyên cần tu tập để giải thoát.
Việc thiện đã làm thì càng phải tinh tấn làm nhiều hơn. Việc xấu đã đoạn trừ thì càng tinh tấn đoạn trừ. Việc tu tập cũng vậy, mỗi ngày mỗi tăng tiến, thí dụ mỗi ngày ngồi thiền nhiều hơn, tụng kinh, niệm Phật, ăn chay, học bài, đọc sách nhiều hơn...
10. Chánh niệm là gì?
Chánh niệm là luôn giữ trong tâm những điều hay lẽ phải, dứt trừ vọng tưởng mê lầm.
Giữ chánh niệm bằng cách tu Tứ Niệm Xứ hoặc ngồi thiền, niệm Phật, trì chú v.v...
11. Chánh định là gì?
Chánh định là tập trung tu tập thiền định hoặc niệm Phật, trì chú, để có công năng giải thoát.